Lý thuyết đại số mệnh đề
Lý thuyết Tập hợp và ánh xạ
Lý thuyết Số thực, hàm số thực
Chương 1. Mệnh đề và tập hợp
Chương 2. Hàm số bậc nhất và bậc hai
Chương 3. Phương trình và hệ phương trình
Chương 4. Bất đẳng thức – bất phương trình
Chương 5. Thống kê
Chương 6. Góc lượng giác và cung lượng giác
BÀI. THƠ HAI-KƯ CỦA BA-SÔ
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Mát-su-ô Ba-sô (1644 – 1694) sinh trưởng trong một gia đình võ sĩ đạo Xa-mu-rai ở thành phố U-e-cô, Nhật Bản. Các tác phẩm của ông để lại khá nhiều, sau này được sưu tập lại trong Ba Tiêu thất bộ tập. Ông là bậc thầy của thơ hai-cư Nhật Bản. Thơ ông mang tính chất đơn sơ, tao nhã, cô liêu, trầm lắng, u buồn, nhưng không chán chường, bi luỵ hay oán đời.
2. Thơ hai-kư là thể thơ vào loại ngắn nhất thế giới, chỉ có 17 âm tiết (một số bài nhiều hơn một chút), ngắt nhịp thành 3 đoạn, theo thứ tự thường là: 5 âm- 7 âm- 5 âm). Mỗi bài thơ hai-kư đều có một tứ thơ nhất định và thường chỉ ghi lại một phong cảnh với vài sự vật cụ thể, trong một thời điểm nhất định, để từ đó khơi gợi lên một cảm xúc, một suy tư nào đó.
II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG
1. Về bài 1
Ba-sô quê ở Mi-ê. Ông lên Ê-đô ở được mười năm mới về thăm lại quê. Nhưng rồi Ba-sô đi mà lại thấy Ê-đô, thấy Ê-đô thân thiết như quê hương mình.
Bài thơ này thể hiện tình cảm gắn bó thân thiết với nơi mình đang ở.
2. Về bài 2
Ba-sô ở kinh đô Ki-ô-tô từ thời trẻ, khi còn là chàng thanh niên. Sau đó lên Ê- đô. 20 năm sau, cuối đời ông trở lại, nghe tiếng chim đỗ quyên hót mà mà viết b&agrav